nồi áp suất đun từ với những điểm trội hơn lớn trong thổi nấu như giữ được các chất dinh dưỡng , ninh nhừ được thực phẩm và đặc biệt kiệm ước thời khắc và nhiên liệu thổi nấu đã ngày một trở nên phổ thông và đa dạng trên thương trường trong và ngoài nước.
nồi áp suất được phân loại như sau:
1.1. Nồi áp suất đun từ
nồi áp suất kitchen đun từ được cấu tạo bằng thép không gỉ , hoặc nhôm có bộ phận điều chỉnh áp suất bằng van nhảy hoặc van quả tạ , chỉ có tính năng hầm , người nấu phải canh lửa , canh nước đang được thay thế bởi nồi áp suất điện.
Kích thước: Chỉ được phép nấu thức ăn với dung lượng không quá 2/3 nồi. Đối với những thực phẩm nổi nhiều bọt trong lúc nấu như đậu… thì dung lượng được phép chỉ 1/2 nồi. Nồi Nhà ở thường chỉ từ 4-8 lit , thường dùng là 6 lit.
thành phần và chất liệu: Thường được làm bằng nhôm hoặc thép không gỉ. Nhôm có trọng lượng nhẹ nhưng thép không gỉ lại có độ bền cao hơn. Nồi làm bằng thép không gỉ có phần đáy dày nên được ưa chuộng hơn so với những vỏ nồi làm bằng nhôm hay đồng – những chất liệu có thể dẫn và giữ nhiệt tốt. Một số loại hiện đại có đáy nồi được làm bằng hợp kim có chứa Fe có thể nhiễm từ ( Nên đun được trên bếp từ ). Nồi áp suất có thể đun được trên bếp từ như một nồi áp suất điện đa năng vậy.
Noi ap suat truyen thong nau tren bep tu
Hình ảnh: nồi áp suất truyền thống có thể dùng nấu trên bếp từ
Với những loại nồi có kích thước từ 6 lít trở lên , thông thường hai tay cầm để nhấc nồi dễ dàng và an toàn hơn khi nồi đang nóng và đầy thức ăn.
Nồi thường thiết kế khóa nắp nhằm tránh việc nắp nồi bị bật mở khi bạn đang giảm áp suất của nồi. Đây là đề nghị kỹ thuật khá phổ biến trong các loại nồi áp suất hiện đại.
Bộ phận điều chỉnh áp suất:
Bộ phận điều chỉnh áp suất có công dụng hiển thị chuẩn xác mức áp suất của nồi trong lúc đang nấu. Bình thường , bộ phận này luôn hoạt động ổn định và được phân thành các loại van sau:
Van nhảy: Van này thường được dùng cho những chiếc nồi có chế độ áp suất làng nhàng và cao. Van sẽ chuyển dịch đến một mức khăng khăng khi nồi có mức áp suất thấp và đấu nhảy lên một mức mới khi đạt mức áp suất cao. Để báo hiệu sự đổi thay giữa hai mức áp suất , người ta thường thiết kế một đường kẻ hoặc đánh dấu bằng những màu sắc khác nhau ở mặt đồng hồ hiển thị mức áp suất trên nồi.
Van quả tạ ( hay còn gọi là van quả lắc ): Bộ phận điều chỉnh áp suất này có hình dáng giống quả lắc nhỏ , được thiết kế nằm trên lỗ thoát hơi và sẽ bắt đầu đu đưa khi áp suất đạt đến mức được cài đặt sẵn trước đó. Ưu điểm của loại van này là có thể nhìn và nghe được tiếng van kêu khi áp suất đạt mức cần thiết , rất thuận lợi trong trường hợp bạn không thể liên tiếp coi chừng nồi đang nấu. Tuy nhiên , nhược điểm của chúng là dễ bị ách tắc do thức ăn tràn vào qua lỗ thông hơi. Do đó , trước khi nấu , bạn cần rà và vệ sinh van thật kỹ.
Van quả tạ kiểu mới: Loại van này được gắn vào lỗ thông hơi nhưng thay vì đu đưa như bình thường , chúng sẽ phun ra hơi nước từng hồi để duy trì mức áp suất ổn định trong nồi. Lúc hơi nước bắt đầu đẩy Ra khỏi cửa là thời điểm mức áp suất đã đạt yêu cầu.
1.2.Nồi áp suất điện
Kiểu nồi áp suất truyền thống chỉ có tính năng hầm , người nấu phải canh lửa , canh nước đang được thay thế bởi nồi áp suất điện. Không chỉ làm mềm thực phẩm chóng vánh , nồi áp suất điện đa năng còn có thể nấu cháo , Thổi cơm , canh , xúp , hấp cá , nấu gạo lức bằng nồi áp suất điện…
Người nội trợ chỉ cần vài thao tác đơn giản và tiết kiệm được khoảng 1/4 thời điểm so với nồi bình thường. Nồi áp suất điện có chế độ ngắt tự động nên trong thời điểm đó , bạn vẫn có thể làm được nhiều Đầu mối khác. Nồi có dung tích 2 , 5 lít , 4 lít , 6 lít hay 8 lít. Chất liệu của nồi khá đa dạng: nhôm , inox , hợp kim đen… Những lưu ý trong hướng dẫn cách dùng nồi áp suất điện
Với nồi áp suất điện , không đặt nồi quá Dòng sông ở phía trên lửa hay nguồn nước , nhằm tránh tình trạng chập điện hay biến dạng các khớp nối.
Khi nấu cần vặn nắp thật kỹ và kín theo đúng chiều. Lượng thực phẩm nấu chỉ nên chiếm khoảng 2/3 nồi trở lại. Với những thực phẩm có độ nở lớn , hay trào ( như nấu cháo , hầm đậu ) , cần canh độ trào tối đa sao cho không chạm tới nắp để tránh bị bít van xả.
Không nên để nồi rơi vào tình trạng cạn nước , cháy xém. Khăng khăng không được chiên , xào trong nồi áp suất điện
Đọc kỹ hướng dẫn về cách đặt chế độ thời điểm hợp với từng loại thực phẩm. Lưu ý , thời điểm làm mềm thực phẩm bao gồm cả lúc nấu và thời điểm chờ áp suất trong nồi giảm dần đến khi hết.
nên , tối ưu nên để áp suất trong nồi giảm thiên nhiên để bảo đảm thực phẩm mềm như ý muốn , vừa tránh được khả năng xảy ra tai nạn khi đột ngột mở nồi.
Trong trường hợp cần mở nồi để bỏ thêm thực phẩm , luôn nhớ nhấn van xả cho đến khi hết hơi hoàn toàn.
Luôn chùi rửa sạch sẽ nồi bằng vải mềm sau khi dùng vịt om sấu bằng nồi áp suất điện , đặc biệt là phần các khớp nối , van để tránh gỉ sét hay nghẹt van.